Chính sách BHYT cho các xã ATK, dân tộc thiểu số khu vực II, III từ 3/12

|
Lượt xem:
Chế độ ban đêm OFF
Cỡ chữ: A- A A+
Đọc bài viết
Nghị định 75/2023/NĐ-CP bổ sung nhóm đối tượng được NSNN đóng BHYT là người dân các xã ATK và người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại xã khu vực II, III, thôn đặc biệt khó khăn.

Bổ sung đối tượng hưởng chính sách BHYT

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 75/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT.

Trong đó, Nghị định 75/2023/NĐ-CP bổ sung nhóm đối tượng được NSNN đóng BHYTbao gồm: Người dân các xã an toàn khu, vùng an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ hiện đang thường trú tại các xã an toàn khu cách mạng (ATK) đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Bên cạnh đó Nghị định bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP nhóm được NSNN hỗ trợ mức đóng BHYT, gồm: Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại địa bàn các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020. Đây là xã này không còn trong danh sách các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Ngày 15/11/2023 Phòng Bảo hiểm xã hội huyện Hiệp Hòa, Phòng Lao động TBXH huyện Hiệp Hòa ra hướng dẫn cụ thể về việc hỗ trợ BHYT có người dân tại các xã ATK trên địa bàn huyện Hiệp Hòa như sau:

Căn cứ Luật Bảo hiểm Y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014; Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế; Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19/10/2023 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 146/2018/NĐ-CP; Thông tư số 30/2019/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2019 của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hướng dẫn lập danh sách đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.

Liên ngành Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội - Bảo hiểm xã hội huyện hướng dẫn việc cấp thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) cho người dân thuộc các xã An toàn khu II trên địa bàn huyện Hiệp Hoà (ATKII) được ngân sách Nhà nước đóng theo Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19/10/2023 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 146/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG

Là người dân được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19/10/2023 của Chính phủ trên địa bàn 16 xã: Mai Đình, Hương Lâm, Hoàng Vân, Hợp Thịnh, Hoàng Lương, Hoàng An, Quang Minh, Mai Trung, Xuân Cẩm, Đại Thành, Hòa Sơn, Hoàng Thanh, Thái Sơn, Đồng Tân, Hùng Sơn và Thanh Vân thoả mãn các điều kiện sau:

- Người dân các xã an toàn khu, vùng an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ hiện đang thường trú tại các xã An toàn khu II;

- Đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;

- Không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế.

Đối với người dân không thuộc các xã an toàn khu, vùng an toàn khu mà chuyển đến thường trú tại 16 xã An toàn khu II nêu trên hoặc chưa được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, hoặc thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế thì không thuộc đối tượng được cấp thẻ theo điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định số 75/2023/NĐ-CP.

II. QUY TRÌNH CẤP THẺ BHYT

1. Thời gian thực hiện: Hằng tháng, UBND cấp xã lập danh sách tăng, giảm khi có phát sinh. Riêng năm 2023, UBND cấp xã lập danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT xong trước ngày 20/11/2023.

2. Quy trình lập danh sách và cấp thẻ BHYT

2.1. UBND cấp xã:

Khi có phát sinh, UBND xã căn cứ vào nơi thường trú do xã quản lý để lập 04 bản Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS), kèm theo dữ liệu điện tử chuyển Phòng Lao động- TB&XH.

Đối với người có nơi thường trú trên địa bàn xã nhưng tạm thời không sinh sống thường xuyên trên địa bàn (đối tượng tạm vắng), UBND cấp xã rà soát, xác định, tạm thời điều chỉnh giảm cho đến khi đối tượng quay trở lại sinh sống thường xuyên trên địa bàn. Đối với đối tượng đang làm việc ở cơ quan nhà nước, doanh nghiệp,... đã được cấp thẻ BHYT theo đối tượng khác, UBND cấp xã thường xuyên rà soát xác nhận để người lao động gửi hồ sơ đến cơ quan BHXH đang quản lý điều chỉnh mã quyền lợi.

2.2. Phòng Lao động- TB&XH huyện:

Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách, Phòng Lao động- TB&XH thẩm định, kiểm tra, đối chiếu danh sách do UBND cấp xã gửi đến:

- Trường hợp xác định đúng đối tượng, Phòng Lao động- TB&XH ký xác nhận chuyển 02 bản mẫu D03-TS cho BHXH huyện, kèm theo dữ liệu điện tử; Phòng Lao động- TB&XH lưu 02 bản (01 bản lưu bộ phận chính sách, 01 bản lưu kế toán).

- Trường hợp chưa đúng đối tượng hoặc thiếu thông tin, Phòng Lao động- TB&XH chuyển lại cho UBND cấp xã để xác định đúng đối tượng và hoàn thiện lại danh sách theo quy định.

2.3. Bảo hiểm xã hội huyện:

Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách, dữ liệu do Phòng Lao động- TB&XH chuyển đến, BHXH huyện thực hiện xong việc in thẻ BHYT và bàn giao thẻ BHYT kèm theo Danh sách cấp thẻ BHYT (mẫu D10a-TS) cho UBND cấp xã để bàn giao cho đối tượng. Đồng thời gửi 01 bản Danh sách cấp thẻ BHYT (mẫu D10a-TS) cho Phòng Lao động- TB&XH để theo dõi, quản lý.

3. Đổi thẻ BHYT

Việc đổi thẻ hoặc cấp lại thẻ được thực hiện theo quy trình quy định của BHXH Việt Nam.

4. Gia hạn hằng năm

Đối với đối tượng tiếp tục tham gia BHYT, hằng năm cơ quan BHXH chỉ thực hiện gia hạn thẻ BHYT trên phần mềm, không cấp lại thẻ BHYT mới, quy trình thực hiện như sau:

- Chậm nhất trước ngày 15 tháng 12 của năm, cơ quan BHXH thực hiện rà soát đối tượng phải gia hạn thẻ BHYT cho năm sau để thực hiện gia hạn thẻ BHYT cho thời gian tiếp theo tương ứng với hạn sử dụng thẻ BHYT của từng loại đối tượng, trong đó có đối tượng thuộc các xã An toàn khu II theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 146/2018/NĐ-CP.

Sau khi thực hiện gia hạn thẻ BHYT xong, cơ quan BHXH in 04 biểu D10a-TS, 02 bản gửi Phòng Lao động- TB&XH huyện để làm căn cứ đối chiếu và lưu chứng từ kế toán; 01 bản gửi UBND cấp xã; BHXH huyện lưu 01 bản.

III. THỜI HẠN SỬ DỤNG THẺ

Thẻ BHYT có giá trị kể từ ngày 01 của tháng cơ quan BHXH nhận được Danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT của cơ quan quản lý đối tượng.

IV. TỔNG HỢP, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ MUA THẺ BHYT

- Sau khi nhận được thẻ BHYT và Danh sách cấp thẻ BHYT (mẫu D10a-TS), UBND cấp xã thực hiện lập 02 bản Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS) chuyển Phòng Lao động- TB&XH xác nhận (lưu 01 bản), sau đó chuyển 01 bản cho cơ quan BHXH để làm cơ sở thanh quyết toán.

Hằng quý, trước ngày 15 của tháng đầu quý, cơ quan BHXH tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành và số tiền ngân sách nhà nước đóng, lập 04 bản "Tổng hợp đối tượng và kinh phí ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT" theo Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 146/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính Phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn một số biện pháp thi hành một số điều của Luật BHYT (sau đây gọi là Mẫu 01), gửi Phòng Lao động- TB&XH 02 bản; lưu 02 bản.

Căn cứ Mẫu 01 do cơ quan BHXH gửi, Phòng Lao động- TB&XH huyện có trách nhiệm rà soát, đối chiếu, chậm nhất đến ngày 25 của tháng thực hiện xác nhận và chuyển cơ quan BHXH huyện. 

- Hằng quý, trước ngày 15 của tháng đầu quý, cơ quan BHXH tổng hợp số thẻ BHYT đã phát hành và số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng, lập 04 bản "Tổng hợp đối tượng và kinh phí ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng BHYT" theo Mẫu số 01, gửi BHXH tỉnh 02 bản; lưu 02 bản.

- Trường hợp kết thúc quý, sau khi đối chiếu số liệu có chênh lệch thì cơ quan BHXH và Phòng Lao động- TB&XH tổng hợp danh sách bổ sung, để chuyển tiền chênh lệch (hoặc bù trừ) vào tháng, quý tiếp theo.

- Chậm nhất đến ngày 15 tháng 12 hằng năm, Phòng Lao động- TB&XH phải thực hiện xong việc đối chiếu, gửi Mẫu 01 sang cơ quan BHXH huyện để chuyển về BHXH tỉnh làm cơ sở phối hợp với Sở Lao động- TB&XH, Sở Tài chính chuyển kinh phí vào quỹ BHYT của năm đó.

V. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH

1. Phòng Lao động- TB&XH huyện

- Phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện và UBND cấp xã chỉ đạo tổ chức rà soát, lập hồ sơ cấp thẻ và đối chiếu, xác nhận danh sách cấp thẻ BHYT cho nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước đóng kịp thời.

- Chủ trì, phối hợp với BHXH huyện và các cơ quan liên quan thực hiện việc kiểm tra, thanh tra về quản lý, thực hiện lập danh sách, cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng theo quy định.

2. Bảo hiểm xã hội huyện

- Phối hợp với Phòng Lao động- TB&XH và UBND các xã thực hiện rà soát, lập danh sách đối tượng, xác nhận, in thẻ BHYT; bàn giao thẻ BHYT cho UBND xã.

- Phối hợp với Phòng Lao động- TB&XH, Phòng Y tế và các cơ quan liên quan thực hiện việc kiểm tra, thanh tra về quản lý, thực hiện lập danh sách, cấp phát thẻ BHYT cho các đối tượng theo quy định tại Nghị định 75/NĐ-CP.

3. Ủy ban nhân dân các xã thuộc An toàn khu II

- Tuyên truyền cho người dân về nội dung của Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19/10/2023 của Chính phủ trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Chịu trách nhiệm xác định đúng đối tượng, lập danh sách và quản lý đối tượng tham gia BHYT theo quy định tại Hướng dẫn này.

- Xác nhận đã được cấp thẻ an toàn khu đối với những trường hợp là sinh viên để làm cơ sở cho các nhà trường thực hiện theo Luật Bảo hiểm y tế (nếu có đề nghị).

- Xác nhận đối với các trường hợp là người dân được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định số 75/2023/NĐ-CP nhưng đang tham gia BHYT thuộc khoản 1,2,3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế để cơ quan BHXH thực hiện đổi mã quyền lợi cho người tham gia (mã hưởng 2).

- Phối hợp với các phòng, ban chuyên môn của huyện, chỉ đạo công chức văn hóa- xã hội, trạm y tế trên địa bàn triển khai thực hiện các nội dung thuộc trách nhiệm của đơn vị thực hiện, đảm bảo các đối tượng được cấp thẻ BHYT và giải quyết quyền lợi khám chữa bệnh đúng theo quy định.

- Hằng tháng thực hiện rà soát, lập danh sách tăng, giảm, quản lý đối tượng được ngân sách nhà nước đóng theo đúng quy định.

Hướng dẫn này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc các xã phản ánh kịp thời về Phòng Lao động- TB&XH hoặc Bảo hiểm xã hội huyện để xem xét và hướng dẫn theo quy định.  Trường hợp nếu có thay đổi chính sách sẽ được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp

Thông báo Thông báo

Đa chức năng Đa chức năng

Thư viện ảnh Thư viện ảnh

Thống kê truy cập Thống kê truy cập

Đang truy cập: 7,747
Tổng số trong ngày: 62
Tổng số trong tuần: 108
Tổng số trong tháng: 1,484
Tổng số trong năm: 12,971
Tổng số truy cập: 32,873